alt

Bổ sung canxi cho bà bầu theo từng giai đoạn thai kỳ

  Thứ Tue, 09/07/2019

Canxi là khoáng chất phong phú nhất trong cơ thể và rất cần thiết cho nhiều quá trình đa dạng, bao gồm sự hình thành xương, răng, sự co cơ, quá trình đông cầm máu và tham gia vào chức năng của enzim và hormone. Hầu hết canxi trong cơ thể được tìm thấy trong xương và răng; khoảng 1% có mặt trong cấu trúc nội bào, màng tế bào và dịch ngoại bào. Nhu cầu canxi tăng trong thời kỳ mang thai, vào khoảng 1200 mg canxi / ngày đối với phụ nữ mang thai được đề nghị bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO). Sự tiêu thụ không đầy đủ chất canxi cho bà bầu có thể dẫn đến tác động bất lợi ở cả mẹ và thai nhi, bao gồm chứng loãng xương, dị cảm, vọp bẻ, co giật, …

Việc bổ sung canxi cho bà bầu là một trong những điều cần thiết và được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo. Nhiều nghiên cứu đã gợi ý rằng bổ sung canxi cho bà bầu trong suốt thời kỳ mang thai có tác dụng có lợi trong việc làm giảm nguy cơ cao huyết áp khi mang thai. Tuy nhiên việc tiêu thụ canxi quá mức có thể làm tăng nguy cơ sỏi mật và nhiễm trùng đường tiểu, táo bón và làm giảm sự hấp thu của các vi chất dinh dưỡng cần thiết khác. Vậy việc bổ sung canxi cho bà bầu như thế nào là hợp lý, hiệu quả và an toàn?

Kế hoạch đề nghị bổ sung canxi cho phụ nữ có thai

Theo Guideline: Calcium Supplementation in Pregnant Women. Geneva: World Health Organization; 2013.

Liều lượng

1.5–2.0 g canxi nguyên tố/ ngày

Cách dùng

Hằng ngày, tổng liều được chia thành 3 lần trong ngày (uống thuốc vào bữa ăn)

Thời gian sử dụng

Phụ nữ mang thai từ tuần 20 trờ đi

Nhóm đối tượng

Tất cả các phụ nữ mang thai, đặc biệt những người có nguy cơ cao huyết áp trong thai kỳ.

Phạm vi

Những vùng miền người dân sử dụng ít canxi.

a: 1 g canxi nguyên tố tương đương 2,5g canxi cacbonat hoặc 4g canxi citrate.

b: Phụ nữ được coi là có nguy cơ cao bị cao huyết áp và tiền sản giật nếu họ có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ sau: béo phì, tiền sản giật trước đây, tiểu đường, cao huyết áp mãn tính, bệnh thận, bệnh tự miễn, vô căn, sản phụ lớn tuổi (từ 35 tuổi trở lên hoặc từ 40 tuổi trở lên), sản phụ vị thành niên và các trường hợp dẫn đến bánh nhau phì đại (hyperplacentation) và làm bánh nhau to ra (ví dụ như thai đôi). Đây không phải là một danh sách đầy đủ, có thể được điều chỉnh / bổ sung dựa vào dịch tễ địa phương về chứng tiền sản giật

Tuy nhiên, khi bổ sung canxi cho bà bầu cần chú ý một số điều sau:

  • Ở những người có lượng canxi thấp, bổ sung canxi như là một phần quan trọng của việc chăm sóc trước khi sinh được khuyến cáo để phòng ngừa tiền sản giật trong số phụ nữ mang thai, đặc biệt ở những người có nguy cơ huyết áp cao (được khuyến cáo mạnh mẽ).
  • Nếu như cần thiết bổ sung canxi cho bà bầu, dưới dạng thuốc có canxi qua đường uống, liều lượng thế nào phải do bác sĩ quyết định vì việc thực hiện khuyến nghị này đòi hỏi phải giám sát chặt chẽ hàng ngày tổng lượng canxi cho bà bầu (gồm chế độ ăn uống, chất bổ sung và thuốc kháng acid ). Tổng lượng canxi mỗi ngày không được vượt quá 3g / ngày để giảm nguy cơ tăng canxi máu.
  • Canxi có thể có trong thực phẩm ăn hàng ngày, có trong các dạng thuốc bổ khác hoặc một số dạng thuốc kháng acid để trị bệnh dạ dày - tá tràng, chính vì vậy, bà bầu cần chú ý lượng canxi đưa vào cơ thể để tránh hiện tượng quá liều .
  • Tương tác giữa bổ sung sắt và bổ sung canxi có thể xảy ra, mặc dù hiệu quả của việc bổ sung canxi kéo dài và sự hấp thụ sắt trong các nhóm tuổi khác nhau vẫn chưa rõ ràng. Vì vậy, các bác sĩ cho rằng với hai chất dinh dưỡng trên nên được sử dụng cách nhau vài giờ (nghĩa là sắt có thể được uống giữa các bữa ăn) thay vì đồng thời.
  • Thường khi bổ sung canxi, bác sĩ sẽ chỉ định kèm theo vitamin D để tăng cường hiệu quả hấp thu canxi.
  • Canxi bổ sung có sẵn dưới dạng viên nén, viên nang, viên sủi bọt, viên nén để nhai trong miệng, hay dưới dạng sirop (ống), …đơn chất hoặc có thể kết hợp nhiều vitamin khác, nhiều chất khác, nhưng đều có chứa canxi. Canxi có mặt dưới dạng carbonate, citrate, lactate hoặc gluconate, và nói chung tất cả các dạng này đều có khả năng sinh khả dụng tốt. Canxi cacbonat là dạng phổ biến nhất. Vì canxi cacbonat có hàm lượng canxi nguyên tố cao nhất (40%) và có giá thành rẻ hơn so với các loại kia.
  • Khi bổ sung canxi cho bà bầu, bà bầu lưu ý không nên bổ sung canxi cùng lúc với những thực phẩm có chứa oxalate như chocolate, trà , ca cao,... vì thực phẩm chứa oxalate khi kết hợp với canxi sẽ làm giảm hấp thu canxi.
  • Điều quan trọng : Việc bổ sung canxi có thể qua chế độ ăn uống lành mạnh với các loại thực phẩm giàu canxi sẵn có tại địa phương như: cá, tôm, sữa bò tươi, sữa chua, đậu nành hoặc các chế phẩm từ đậu nành, rau muống, rau dền, rau bí…rất  được WHO khuyến khích trong dân cư nói chung, bao gồm cả phụ nữ mang thai.

Bổ Sung Canxi Cho Bà Bầu

Hàm lượng canxi trong 100g thực phẩm:

Theo BẢNG THÀNH PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM của Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam, hàm lượng canxi trong 100g thực phẩm ăn được tính như sau:

  • Nhóm đậu: Đậu cô ve: 96mg; đậu đen: 56mg; đậu đũa 110mg; Đậu nành: 165mg; Vừng (đen, trắng): 975mg;  Đậu phụ chúc: 325mg; Hạt sen tươi: 76mg;
  • Nhóm lá: Lá lốt 260mg; Măng khô 100mg; Rau bí: 100mg;Rau đay 182 mg; Rau dền đỏ: 288mg; Rau dền cơm: 341mg; Rau dền trắng: 288mg; Rau mồng tơi: 176mg; Rau muống: 100mg; Rau sà lách: 77mg; Mộc nhĩ: 357mg; Cải bắp 48mg; Cải bắp đỏ: 83mg; Cải xanh: 89mg; Cần tây: 325mg;
  • Nhóm thịt: Thịt bò loại 1:12mg; Thịt bò lưng nạc: 23mg; Thịt gà ta: 12mg; Thịt gà Tây: 24mg; Thịt lợn nạc:7mg; Thịt vịt; 13mg;  Chân giò lợn: 24mg; Dạ dày bò: 150mg; Tủy xương bò: 89mg;  Ếch(Thịt đùi):18mg;
  • Nhóm hải sản: Cá lác: 80mg; cá mè :157mg; cá nục: 85mg; cá trích: 64mg; Cua bể: 141mg; cua đồng 120mg; ghẹ:  89mg;Hải sâm :118mg; Hến: 144mg; Ốc bươu: 1310mg; Rạm tươi: 3520mg; Tép gạo: 910mg; Tép khô: 2000mg; Tôm biển): 79mg; Tôm đồng:1120mg; Tôm khô: 236mg.
  • Nhóm trứng : Trứng gà: 55mg, Lòng đỏ trứng gà :134mg; Trứng vịt: 71mg; Lòng đỏ trứng vịt:146mg; Trứng cá muối: 275mg.
  • Nhóm sữa và chế phẩm sữa: Sữa bò tươi: 120mg; Sữa dê tươi: 147mg;  Sữa chua vớt béo: 143mg; Sữa bột toàn phần:  939mg; Sữa bột tách béo: 1400mg; Pho mát: 760mg.

(Internet)

Viết bình luận của bạn:
hotline 0901360286 hotline 0901360286